Hợp đồng cộng tác viên là gì? Một số quy định về hợp đồng cộng tác viên
Trong bối cảnh ngành dịch vụ yêu cầu sự linh hoạt cao, các doanh nghiệp thường ưu tiên sử dụng hợp đồng cộng tác viên thay cho hợp đồng lao động dài hạn. Vậy thì hợp đồng cộng tác viên là gì? Hãy cùng Topaz khám phá sâu hơn về bản chất của loại hợp đồng này và những mẫu hợp đồng cộng tác viên mới nhất hiện nay.
Các hình thức hợp đồng cộng tác viên hiện nay
Hợp đồng cộng tác viên được coi là một dạng hợp đồng lao động.
– Hợp đồng cộng tác viên ký kết dưới dạng hợp đồng lao động tuân theo Bộ Luật Lao động năm 2019.
– Điều 13 quy định về thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về công việc, lương, và quyền lợi.
– Nếu có các điều khoản như vậy, hợp đồng cộng tác viên được coi là hợp đồng lao động, phát sinh mối quan hệ lao động và các quy định liên quan.
Hợp đồng cộng tác viên được coi là một dạng hợp đồng dịch vụ
– Nếu ký dưới dạng hợp đồng dịch vụ sẽ tuân theo Bộ Luật Dân sự năm 2015.
– Điều 513 định nghĩa hợp đồng dịch vụ là thỏa thuận giữa bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ.
– Cộng tác viên là bên thực hiện dịch vụ và phải hoàn thành công việc trong thời gian quy định, bên nhận có trách nhiệm chi trả chi phí.

Topaz mang đến giải pháp nhân sự toàn diện, cung cấp nhiều hình thức lao động như cộng tác viên, lao động thời vụ, lao động phổ thông và lao động theo dự án,… nhằm đáp ứng linh hoạt mọi nhu cầu của doanh nghiệp. Với nguồn lao động chất lượng, thời gian cung ứng nhanh chóng, chi phí hợp lý và quy trình làm việc chuyên nghiệp, Topaz giúp doanh nghiệp tiết kiệm tối đa thời gian tuyển dụng, đảm bảo tiến độ công việc và nâng cao hiệu quả vận hành.
Mẫu hợp đồng cộng tác viên mới nhất hiện nay
Mẫu hợp đồng cộng tác viên được coi là một dạng hợp đồng lao động.
File đính kèm: Mẫu hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động.
Mẫu hợp đồng cộng tác viên được coi là một dạng hợp đồng dịch vụ
File đính kèm: Mẫu hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ.
Có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với cộng tác viên hay không?
Trường hợp 1: Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động (HĐLĐ)
Khi ký hợp đồng lao động, việc chấm dứt hợp đồng đơn phương phụ thuộc vào loại hợp đồng và phải thông báo trước. Người lao động cần có căn cứ hợp pháp để chấm dứt hợp đồng, bao gồm:
- Công việc không được phân công theo thỏa thuận đã ký.
- Mức lương không được thanh toán đầy đủ hoặc đúng thời hạn.
- Bị ngược đãi, quấy rối hoặc cưỡng bức lao động.
- Lao động nữ mang thai phải thực hiện nghỉ việc theo quy định hiện hành.
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu sẽ nghỉ việc trừ khi có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, thời gian thông báo trước là:
- 45 ngày đối với những hợp đồng không xác định thời hạn.
- 30 ngày với hợp đồng từ 12 đến 36 tháng.
- 03 ngày với hợp đồng dưới 12 tháng.
Nếu NLĐ chấm dứt hợp đồng trái quy định, họ sẽ không nhận trợ cấp, phải bồi thường nửa tháng lương và hoàn trả chi phí đào tạo. Nếu có thỏa thuận về lý do và thời điểm chấm dứt, sẽ không phải bồi thường. Các bên có thể thỏa thuận thêm điều khoản nhưng phải tuân thủ quy định pháp luật.
Trường hợp 2: Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ
Khi việc thực hiện công việc theo hợp đồng không mang lại lợi ích cho một bên, bên đó có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, khi chấm dứt, cần tuân thủ các nội dung đã ký kết trong hợp đồng, cụ thể:
– Phải thông báo cho bên cung ứng dịch vụ hoặc bên sử dụng dịch vụ về quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng trong thời gian hợp lý.
– Bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán đầy đủ tiền thù lao cho bên cung ứng dịch vụ đối với phần công việc đã thực hiện.
– Nếu có vi phạm về điều khoản quy định chấm dứt hợp đồng và gây ra thiệt hại thực tế do việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ảnh hưởng đến công việc, bên đơn phương chấm dứt phải bồi thường cho bên còn lại (bên bị thiệt hại).

Những câu hỏi thường gặp về hợp đồng cộng tác viên
Hợp đồng cộng tác viên có được xem là hợp đồng lao động không?
Hợp đồng cộng tác viên có thể được coi là hợp đồng lao động nếu nó thể hiện một mối quan hệ lao động, bao gồm việc trả lương, giám sát và điều hành.
Hợp đồng cộng tác viên có hiệu lực trong bao lâu?
Thời gian hợp đồng của cộng tác viên sẽ được hai bên tự thỏa thuận và không bị ràng buộc bởi pháp luật.
Hợp đồng cộng tác viên có cần phải đóng BHXH không?
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các đối tượng bắt buộc phải đóng BHXH bao gồm cả hợp đồng cộng tác viên được ký kết dưới hình thức hợp đồng lao động.
Hợp đồng cộng tác viên có cần phải đóng thuế TNCN không?
– Nếu cộng tác viên ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng và hợp đồng dịch vụ với mức thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên, sẽ có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân ở mức 10% trên thu nhập trước khi thanh toán.
– Đối với cộng tác viên ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, sẽ áp dụng khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Kết luận:
Hợp đồng cộng tác viên ngày càng phổ biến trong thị trường lao động hiện nay, có thể là hợp đồng lao động hoặc dịch vụ tùy theo thỏa thuận. Việc hiểu và thực hiện đúng quy định trong hợp đồng là điều quan trọng để bảo vệ quyền lợi và xây dựng mối quan hệ hợp tác bền vững. Topaz cam kết tạo môi trường làm việc linh hoạt và hỗ trợ cộng tác viên hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình, góp phần phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài và hiệu quả.